MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ ĐỒNG HỒ MẠ VÀNG

 - Sưu tầm -

"Thường đồng hồ xưa (và nay) dòng nào cao cấp là có dính líu đến tí vàng..."


👉 Nhẹ là mạ vàng (gold plated), và mạ thì chia theo độ dày của lớp mạ. Lõi là hợp kim/ss, sau đó người ta phủ một lớp mạ lên. Trên nắp đáy đồng hồ (mặt sau hoặc mặt trước) sẽ ghi những dòng chữ như 14K GP, 10K GP, có nghĩa là mạ vàng 10 hoặc mạ vàng 14. Độ dày thường là từ 5-10 micron (đồ TQ hay hàng mã thì chỉ 2 micron, vậy nên đeo một vài tháng là bay béng nó màu đi), những đồ chất lượng thì mạ 20 micron hoặc thậm chí 40 micron. Nhiều khi ta cũng có thể thấy ký hiệu độ dày của lớp mạ trên vỏ đồng hồ.


👉 Vừa phải là bọc (gold filled). Theo tiêu chuẩn, tối thiểu 1/20 trọng lượng của đồ vật phải là vàng thì đồ vật đấy mới được coi là bọc vàng. Ký hiệu là KGF (14KGF, 14K gold filled...). Với vỏ đồng hồ thì trọng lượng vàng đấy tương đương với 80, 100 hay 120 micron lớp bọc ngoài của vỏ. Do lớp bọc này rất dầy, nên chúng ta cũng có thể đánh bóng, bảo dưỡng đồ vật bọc vàng như là đồ vật solid vàng khối vậy.




👉 Đến đồ nặng ký là vàng khối (solid gold). Cái này chúng ta có thể phân loại về màu sắc hoặc về độ tuổi của vàng.


    Về tuổi của vàng. 100% vàng có nghĩa là vàng 24K. Vàng 750 ==> 75% là vàng ==> vàng 18K. Vàng 585 (583) ==> 58.5% vàng ==> vàng 14K. Vàng 375 ==> 37.5% vàng ==> vàng 9K. Nên lưu ý vàng là kim loại mềm, nên người ta không bao giờ làm đồng hồ vàng solid quá 18K. Và tất nhiên, vàng tuổi càng cao thì đồ vật càng giá trị hơn. Thường vỏ sx ở Anh họ làm vàng 9K, vàng 10K thì hay dùng cho dòng đồng hồ có vỏ làm bên Mỹ, vàng 14K và 18K thì bên châu Âu. Ký hiệu vàng có thể là 750, có thể là 18K (K18), cũng có thể là 18C hoặc cả hai loại ký hiệu ghi cùng nhau.





    Về mầu sắc, có thể chia ra làm 3 mầu chính: vàng vàng, vàng trắng, vàng hồng. Tùy theo kim loại pha với vàng (nhiều đồng, copper hơn hay nhiều bạc hơn) mà chúng ta có màu sắc khác nhau. Ví dụ, vàng 18K vàng hồng thì 75% là vàng nguyên chất, 25% là pha thêm với một vài kim loại khác với tỷ lệ copper chiếm nhiều hơn cả. Theo xu hướng hiện nay thì vàng hồng được ưa chuộng hơn là vàng vàng hay vàng trắng. Mặc dù, về độ hiếm thì vàng trắng là hiếm hơn cả, sau đó mới đến vàng hồng và sau cùng là vàng vàng.


Chiếc đồng hồ của Vua Bảo Đại

Nói thêm về các thuật ngữ vỏ vàng: Solid gold, Gold fill, Lacke, Gole plated...

- Solid gold : Được hiểu là vỏ vàng đặc, vỏ vàng ở đây thường là vàng 18k( 750) vàng 14k( 585) và 9K ( 375). Một số ít dc làm bằng vàng 10K.

- Gold fill: Là công nghệ sản xuất đồng hồ trước năm 1970. Được hiểu là bọc một lớp vàng rất dầy lên trên bề mặt đồng hồ, thường là bọc vàng 10k, hoặc 14k. Bọc vàng thường rất bền. Có những chiếc vỏ GF sau mấy chục năm vẫn còn rất đẹp.

- Lacque : Được hiểu là “ Mạ vàng dầy”. và thường có một độ dầy nhất định. Ví dụ : 10micron, 20, 40 và dầy nhất là 80 micron. Lắc kê được xếp sau công nghệ Gold fill bởi  sau nhiều năm sử dụng lắc kê thường bị mòn và lộ lớp kim loại bên trong.

- Rolled gold plate( viết tắt là RGP) : tức là dát một lớp vàng mỏng , dày hơn gold plate nhưng mỏng hơn gold filled 
- Gold pated : Đây là công nghệ mạ vàng sau những năm 1970, thường được mạ vàng 18k. Lớp vàng thường mạ rất mỏng để giảm thiếu nguyên liệu. Lớp mạ này rất bền nếu là hàng chính hãng Thụy Sỹ. Nhưng có giá trị sưu tầm ko cao.
- Gold Plated Electronics : Được hiểu là công nghệ mạ điện đời mới. Thường được mạ vàng hóa học. Tương đương với công nghệ mạ PVD nhiều đồng hồ đời mới sử dụng bây giờ. Mạ điện kiểu này thường ko bền và giá trị sản phẩm ko cao

King Quoc         

Nhận xét

Bài đăng phổ biến